Phiên bản 2008 của mẫu Audi TT có tốc độ nhanh hơn, hình thức đẹp hơn và tiết kiệm nhiên liệu hơn so với xe đời cũ.
Nếu như phiên bản đầu tiên bị chê là kém mạnh mẽ, trừ loại lắp động cơ 6 xi-lanh, thì đến phiên bản 2008, xe Audi TT có tốc độ ấn tượng, thậm chí cả ở loại lắp động cơ nhỏ. Mui xe có thể xếp gọn lại chỉ trong 12 giây, và không gây ảnh hưởng gì đến diện tích khoang chứa đồ phía sau.
Về hình thức, xe TT phiên bản mới đẹp hơn nhiều so với xe đời cũ, nhưng vẫn phảng phất một chút phong cách cũ, như nét tròn trịa của thân xe. Về kích thước, phiên bản mới dài và to ngang hơn một chút, và mang bóng dáng của một chiếc ô tô thể thao cổ điển.
Xe Audi TT mui trần 2.0T phiên bản 2008 có mức tiêu hao nhiên liệu khá hợp lý - 10,7 lít/100km trong thành phố và 8,11 lít/100km đường trường - ít hơn so với phiên bản cũ, chủ yếu vì phiên bản 2008 dùng nhiều vật liệu nhôm hơn để giảm trọng lượng xe. Cùng là xe TT 2008 nhưng phiên bản 2.0T tiết kiệm nhiên liệu hơn nhiều so với mức 9,8-13,1 lít/100km của phiên bản 3.2T.
Động cơ tăng áp 2.0L của xe Audi TT 2.0T đời 2008 có công suất 200 mã lực, lớn hơn công suất động cơ 4 xi-lanh 1.8L của xe Audi đời cũ khoảng 20 mã lực. Với hộp số bán tự động S-tronic 6 tốc độ (DSG), xe TT 2008 có khả năng sang số nhanh và êm nên có thể tăng tốc từ 0 lên 100 km/h trong hơn 6 giây, nhanh hơn phiên bản cũ khoảng 2 giây.
Với chế độ “Launch Control”, tắt hệ thống cân bằng điện tử (ESC) và chuyển sang chế độ lái thể thao, phiên bản 2.0T có thể tăng tốc từ 0 lên 97km/h chỉ trong 5,9 giây - chỉ chậm hơn phiên bản 3.2 Quattro TT động cơ 6 xi-lanh khoảng 1/10 giây.
Thêm một ưu điểm là xe TT 2.0T mui trần chạy khá êm, cách âm tốt nên ngay cả khi xe hạ mui và chạy trên đường cao tốc, người ngồi trên xe cũng không cảm thấy nhức đầu. Đó là nhờ có kính chắn gió được nâng lên ở phía sau ghế ngồi (bằng 1 nút bấm điều khiển), giúp giảm bớt tiếng ù khi xe hạ mui và chạy với tốc độ cao.
Một điểm đặc biệt nữa là cánh gió sau sẽ tự nâng lên khi xe đạt tốc độ khoảng 120km/h, và sau đó tự hạ xuống khi tốc độ giảm xuống dưới 80 km/h.
Nội thất xe TT có một số chi tiết mang đậm phong cách thể thao, như vô-lăng kiểu đường tròn bị “vạt” ngang ở dưới.
Một nhược điểm là chỗ để chân không thoải mái lắm. Thêm nữa, trang bị tiêu chuẩn là ghế bọc da lộn nên dễ bắt bụi, nhanh bẩn. Nếu muốn thay bằng bọc da, khách hàng phải đầu tư thêm 1.250 USD.
Tấm chắn nắng của xe TT mui trần cũng hơi nhỏ nên hầu như “vô dụng”.
Chuyên gia thử xe của tạp chí Business Week cho rằng chọn mua phiên bản 2.0T sẽ tiết kiệm hơn phiên bản 3.2T, vì tính năng vận hành của 2 loại gần như y hệt, còn về trang thiết bị, chỉ cần mua “Gói cao cấp” giá 3.050 USD là xe 2.0T cũng “ngang ngửa” với phiên bản 3.2T, mà khách hàng vẫn tiết kiệm được khoảng 5.000 USD. Gói cao cấp này gồm: mui điều khiển điện, vô-lăng thể thao 3 chấu, với cần gạt số gắn trên vô-lăng, đầu CD 6 đĩa, ghế ngồi điều khiển điện và có sưởi, gạt nước cảm ứng mưa, và gương tự điều chỉnh độ sáng tối.
Xe Audi TT 2.0T mui trần có giá đề xuất 37.575 USD, đắt hơn phiên bản coupe khoảng 2.000 USD.
Đúng đặc trưng của ô tô Đức, xe Audi TT có nhiều phiên bản cho khách hàng lựa chọn. Phiên bản lắp động cơ 6 xi-lanh 3.2L công suất 250 mã lực chỉ có duy nhất loại dùng hệ dẫn động 4 bánh chủ động toàn thời gian (AWD). Loại 3.2 Quattro TT mui trần giá 45.275 USD với số sàn và 46.675 USD với số tự động. Phiên bản 3.2 Quattro của xe TT Coupe giá 42.225 USD số sàn và 43.675 USD số tự động.
Nếu so sáng ngang giá, xe Audi TT mui trần có đối thủ là BMW Z4 và Mercedes-Benz SLK280. Giá trung bình của xe TT đời 2008 là 45.366 USD, trong khi xe Z4 giá 43.216 USD, còn xe SLK280 giá 46.366 USD.
Ở mức giá thấp hơn một chút thì có xe Nissan 350Z - giá trung bình 33.272 USD.
Đối thủ cạnh tranh với xe Audi TT 3.2T là Porsche Boxster giá 51.879 USD.
Sĩ Hoàng
Theo Business Week