Văn bản Cửu Long Giang ta ơi của Nguyên Hồng sẽ được giới thiệu đến các bạn học sinh trong sách Ngữ Văn lớp 6, thuộc sách Kết nối tri thức, tập 1.
Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Cửu Long Giang ta ơi. Hãy cùng theo dõi nội dung chi tiết ngay sau đây.
Soạn văn 6: Cửu Long Giang ta ơi
- Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 1
- Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 2
- Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 3
Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 1
I. Mở bài
Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyên Hông, bài thơ Cửu Long giang ta ơi.
II. Thân bài
1. Hình ảnh lớp học ở đầu và cuối bài thơ
a. Hình ảnh lớp học ở đầu bài thơ:
- Nhân vật “ta”:
- Là một học sinh, 10 tuổi.
- Hành động: “Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ/Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ” gợi một niềm hứng khởi, mông muốn được khám phá của học trò.
- Tâm trạng: “Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu” gợi cảm giác choáng ngợp trước sự rộng lớn của con sông Mê Kông.
- Nhân vật “thầy giáo”:
- “Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao/Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”: hình ảnh người thầy trở nên vĩ đại, thể hiện sự ngưỡng mộ của học sinh với thầy giáo.
- “Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”: thầy đã giúp học sinh khám phá được những bài học bổ ích.
b. Hình ảnh lớp học ở cuối bài thơ:
- Nhân vật “ta”: đã lớn.
- Nhân vật thầy: đã khuất, “thước bảng to nay thành cán cờ sao” là sự hy sinh cho nền độc lập của dân tộc.
2. Hình ảnh sông Mê Kông qua bài giảng của thầy
- Dòng sông dữ dội:
- Thời gian: trưa hè ngun ngút.
- Cảnh vật quanh sông: cây lao đá đổ, bao bọc bởi các loại cây như lan hoang, dứa mật, thông nhựa.
- Chảy qua dãy Trường Sơn, thác Khôn.
- Dòng sông êm đềm:
- Thời gian: sáng mùa thu
- Cảnh vật quanh sông: bướm với trời xanh, chim khuyên rỉa cành, sương đọng long lanh, rừng núi lùi xa, đất phẳng thở chan hòa, sóng tỏa chân trời buồm trắng.
- Mê Kông: Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát/Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền/Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
=> Con sông cung cấp phù sa màu mỡ cho đất đai, ruộng đồng.
3. Hình ảnh dòng sông gắn bó với con người
- Vai trò của Mê Kông với người dân Nam Bộ:
- Cung cấp phù sa trồng lúa: “Ruộng bãi trồng không hết lúa”.
- Cung cấp lượng thủy hải sản: “Bến nước tôm cá ngợp thuyền”.
- Cung cấp đất trồng cây ăn quả: “Sầu riêng thơm dậy và dừa trĩu quả”.
- Hình ảnh con người Nam Bộ:
- Chăm chỉ, sương gió: gối đất nằm sương, mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa.
- Gắn bó với từng mảnh đất: Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa... Cà Mau.
- Ông cha hy sinh để giữ đất giữ nước cho con cháu: Những mặt đất… chia cắt.
=> Sông Mê Kông gắn bó, đóng góp to lớn cho cuộc sống của con người.
III. Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Cửu Long giang ta ơi.
Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 2
Câu 1. Theo em, nhan đề bài thơ có gì đặc biệt. Nhan đề ấy gợi lên ấn tượng, cảm xúc gì?
- Nhan đề “Cửu Long Giang ta ơi”: giống như một tiếng gọi khắc khoải xuất phát từ lòng yêu mến, tự hào dành cho dòng sông của quê hương.
Câu 2. Em hình dung thế nào về “tấm bản đồ rực rỡ”? Nhân vật trong bài thơ có cảm xúc như thế nào khi nhìn tấm bản đồ ấy.
- Hình ảnh “tấm bản đồ rực rỡ”: Tấm bản đồ giống như một cánh đồng hoa rực rỡ sắc màu.
- Nhân vật trong bài thơ: say mê, phấn khởi khi được nhìn tấm bản đồ đó.
Câu 3. Tìm những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông.
- Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông:
- Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh.
- Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát.
- Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
- Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
- Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền.
- Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
Câu 4. Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết nào? Những chi tiết đó gợi cho em cảm nhận gì về con người nơi đây?
- Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết: Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương/Mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa.
- Những chi tiết đó gợi cho em cảm nhận về con người nơi đây: cần cù, chịu thương chịu khó.
Câu 5. Bài thơ Cửu Long Giang ta ơi có nhiều hình ảnh sinh động, giàu sức gợi. Em thích những hình ảnh nào? Tại sao?
- Những hình ảnh mà em yêu thích: Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/ Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/ Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền.
- Nguyên nhân: Những hình ảnh trên cho thấy sự trù phú của dòng sông Mê Kông.
Câu 6. Nêu những cảm nhận của em về tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông, với quê hương đất nước thể hiện trong bài thơ.
Tình yêu của tác giả dành cho con sông Mê Kông: tha thiết, say đắm. Tình yêu dành cho con sông hay cũng chính là mảnh đất quê hương của mình.
Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi - Mẫu 3
Tác giả
- Nguyên Hồng (1918 - 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định.
- Tuổi thơ của Nguyên Hồng phải trải qua nhiều cay đắng, bất hạnh: thiếu thốn không chỉ về vật chất mà còn về tình cảm gia đình.
- Trước cách mạng, ông sống chủ yếu ở Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo.
- Ngay từ tác phẩm đầu tay, ông đã hướng ngòi bút của mình vào những con người nghèo khổ. Ông được nhận định rằng ông là nhà văn của phụ nữ và trẻ em.
- Sau cách mạng, ông tiếp tục sáng tác bền bỉ. Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại khác nhau: tiểu thuyết, kí, thơ và nổi bật nhất là tiểu thuyết sử thi nhiều tập.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Tiểu thuyết: Bỉ vỏ (1938), Cuộc sống (1942), Sóng gầm (1961), Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976)...
- Truyện: Hai dòng sữa (truyện ngắn, 1943), Vực thẳm (truyện vừa, 1944), Miếng bánh (truyện ngắn, 1945)...
- Hồi ký: Những ngày thơ ấu (đăng báo lần đầu năm 1938, xuất bản năm 1940), Một tuổi thơ văn (1973), Những nhân vật ấy đã sống với tôi (1978)...
- Bộ tiểu thuyết lịch sử: Núi rừng Yên Thế (gồm nhiều tập, đang được nhà văn viết dở).
Tác phẩm
1. Xuất xứ
Bài thơ in trong tập Trời xanh, xuất bản năm 1960.
2. Thể thơ
Bài thơ được viết theo thể tự do.
Đọc - hiểu văn bản
1. Hình ảnh lớp học ở đầu và cuối bài thơ
a. Hình ảnh lớp học ở đầu bài thơ:
- Nhân vật “ta”:
- Là một học sinh, khoảng 10 tuổi.
- Hành động: “Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ/Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ” gợi một niềm hứng khởi, mông muốn được khám phá của học trò.
- Tâm trạng: “Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu” gợi cảm giác choáng ngợp trước sự rộng lớn của con sông Mê Kông.
- Nhân vật “thầy giáo”:
- “Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao/Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”: Hình ảnh người thầy trở nên vĩ đại, thể hiện sự ngưỡng mộ của học sinh với thầy giáo.
- “Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”: thầy đã giúp học sinh khám phá được những bài học bổ ích.
b. Hình ảnh lớp học ở cuối bài thơ:
- Nhân vật “ta”: đã lớn.
- Nhân vật thầy: đã khuất, “thước bảng to nay thành cán cờ sao” là sự hy sinh cho nền độc lập của dân tộc.
2. Hình ảnh sông Mê Kông qua bài giảng của thầy
- Dòng sông dữ dội:
- Thời gian: trưa hè ngun ngút.
- Cảnh vật quanh sông: cây lao đá đổ, bao bọc bởi các loại cây như lan hoang, dứa mật, thông nhựa.
- Chảy qua dãy Trường Sơn, thác Khôn.
- Dòng sông êm đềm:
- Thời gian: sáng mùa thu
- Cảnh vật quanh sông: bướm với trời xanh, chim khuyên rỉa cành, sương đọng long lanh, rừng núi lùi xa, đất phẳng thở chan hòa, sóng tỏa chân trời buồm trắng.
- Mê Kông: Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát/Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền/Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
=> Con sông cung cấp phù sa màu mỡ cho đất đai, ruộng đồng.
3. Hình ảnh dòng sông gắn bó với con người
- Vai trò của Mê Kông với người dân Nam Bộ:
- Cung cấp phù sa trồng lúa: Ruộng bãi trồng không hết lúa.
- Cung cấp lượng thủy hải sản: Bến nước tôm cá ngợp thuyền.
- Cung cấp đất trồng cây ăn quả: Sầu riêng thơm dậy và dừa trĩu quả.
- Hình ảnh con người Nam Bộ:
- Chăm chỉ, sương gió: gối đất nằm sương, mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa.
- Gắn bó với từng mảnh đất: Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa... Cà Mau.
- Ông cha hy sinh để giữ đất giữ nước cho con cháu: Những mặt đất… chia cắt.
=> Sông Mê Kông gắn bó, đóng góp to lớn cho cuộc sống của con người.