Soạn bài Cảm xúc mùa thu SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - siêu ngắn>
Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thu hứng
- Tác giả, tác phẩm văn bản Thu hứng
- Soạn bài: Thu hứng - chi tiết
- Nội dung chính
- Chuẩn bị
- Trong khi đọc
- Câu 1 -
- Câu 2 -
- Câu 3
- Sau khi đọc
- Câu 1 -
- Câu 2 -
- Câu 3 -
- Câu 4 -
- Câu 5 -
- Câu 6
- Bài đọc
Nội dung chính
Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu hắt, thể hiện nỗi lo của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc. |
Chuẩn bị
- Đọc kĩ phần Kiến thức Ngữ Văn.
- Chú ý đọc cả phần dịch nghĩa để hiểu rõ nội dung bài thơ,
- Đọc trước văn bản. Tìm hiểu kĩ những thông tin nổi bật về tác giả Đỗ Phủ và văn bản Cảm xúc mùa thu.
Trong khi đọc Câu 1
Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
- Chú ý những chi tiết miêu tả về mùa thu.
Lời giải chi tiết:
- Một số chi tiết miêu tả cảnh mùa thu:
+ Hình ảnh rừng cây phong.
+ Hình ảnh núi Vu, kẽm Vu khi vào thu thường âm u, hiu hắt.
+ Hình ảnh khóm cúc.
Trong khi đọc Câu 2
Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bốn câu kết của bài thơ.
- Liệt kê những hình ảnh và hoạt động được nhắc đến ở bốn câu kết.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh và hoạt động được nhắc tới ở bốn câu kết bao gồm:
- Hình ảnh khóm cúc nở hoa.
- Hình ảnh con thuyền lẻ loi nhớ nhung nơi vườn cũ.
- Rộn ràng công việc may áo rét.
- Tiếng chày đập áo nơi thành Bạch Đế về chiều.
Trong khi đọc Câu 3
Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần dịch thơ và phần dịch nghĩa.
- Đối chiếu giữa hai phần.
Lời giải chi tiết:
- Câu 1:
+ Dịch nghĩa: “Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong”.
+ Dịch thơ: “Lác đác rừng phong hạt móc sa”.
→ Phần dịch thơ đã làm giảm mức độ tiêu điều của rừng phong khi thu đến.
- Câu 2:
+ Dịch nghĩa: “Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt”.
+ Dịch thơ: “Ngàn non hiu hắt, khí thu hòa”.
→ Phần dịch thơ không chỉ rõ hai địa điểm cụ thể là núi Vu và kẽm Vu.
- Câu 3:
+ Dịch nghĩa: “Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời”.
+ Dịch thơ: “Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm”.
→ Phần dịch thơ dùng từ “rợn” nên chưa làm rõ được mức độ của sóng so với phần dịch nghĩa.
- Câu 6:
+ Dịch nghĩa: “Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ”.
+ Dịch thơ: “Con thuyền buộc chặt mối tình nhà”.
→ Phần dịch thơ dịch thiếu từ “lẻ loi” → làm mất trạng thái của con thuyền.
- Câu 7:
+ Dịch nghĩa: “Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét”.
+ Dịch thơ: “Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước”.
→ Phần dịch thơ dùng từ “lạnh lùng”, khác với từ “rộn ràng” trong phần dịch nghĩa. Từ đó, làm giảm mức độ trạng thái của hoạt động may áo rét.
Sau khi đọc Câu 1
Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ
- Ôn lại kiến thức về xác định đề tài cũ
- Dựa vào các gieo vần, số chữ trong câu, số câu,…
- Áp dụng để tìm ra đề tài, thể loại, bố cục của bài thơ
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: Mượn khung cảnh mùa thu để nói lên tâm trạng, cảm xúc của thi nhân
- Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 cầu đầu): Khung cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu sau): Nỗi niềm thi nhân
Sau khi đọc Câu 2
Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ
Phương pháp giải:
- Tìm đọc các tài liệu liên quan đến bài thơ Cảm xúc mùa thu
- Tìm hiểu về cuộc đời, hoàn cảnh sống và sự nghiệp của tác giả để từ đó tìm ra hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Mùa thu năm 766, Đỗ Phủ vẫn đang sống những ngày tháng phiêu bạt, ốm đau, khốn khó tại Quỳ Châu (nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc) nên cảm thời thế và viết một chùm tám bài thơ thất ngôn bát cú nổi tiếng Cảm xúc mùa thu.
Sau khi đọc Câu 3
Cảnh thu trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ quan sát từ những vị trí nào?
Phương pháp giải:
- Xác định vị trí của 4 câu đề và thực
- Đọc hai câu đề và hai câu thực sau đó đọc lại cả bài
- Liên tưởng khung cảnh mùa thu trong bài thơ
- Liên hệ với khung cảnh màu thu trong thực tế
- Tìm ra điểm khác biệt và đặc biệt về cách miêu tả và vị trí quan sát của nhà thơ
Lời giải chi tiết:
- Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực gợi nên sắc thu tiêu điều, bi thương, mênh mông, rợn ngợp, xơ xác, ảm đạm → Cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo, chênh vênh, lo lắng của tác giả trước thời cuộc
Cảnh mùa thu thông thường rất đẹp, gợi cho ta cảm giác thoải mái, dễ chịu với màu vàng của lá hòa vào với cái se se lạnh.
- Để miêu được quang cảnh đó, nhà thơ đã quan sát từ vị trí: Hai câu đề tác giả quan sát từ vị trí trên cao để phóng tầm mắt xuống cảnh vật bên dưới, tầm nhìn từ xa tới gần. Hai câu thực tác giả đứng ở vị trí thượng nguồn sông Trường Giang.
Sau khi đọc Câu 4
Nỗi lòng nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Xác định hình ảnh xuất hiện trong 4 câu thơ cuối
- Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác để hiểu được nối lòng của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Nỗi lòng nhà thơ thể hiện qua hình ảnh: khóm cúc nở hoa lần hai, con thuyền lẻ loi, hình ảnh mọi người nhộn nhịp may áo rét, giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông.
Theo em hình ảnh ấn tượng nhất là: Con thuyền cô độc, lẻ loi. Vì con thuyền cô độc là hình ảnh biểu tượng khơi gợi sự trôi nổi, lư lạc của con người, đặc biệt là với những con người xa quê hương khao khát được quay trở về.
Sau khi đọc Câu 5
Chỉ ra sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Tìm hiểu ý nghĩa của nhan đề
- Tìm hiểu nội dung của bài thơ
- Từ ý nghĩa chủ đề và nội dung bài thơ suy ra chủ đề của bài thơ
- Từ đó suy ra sự nhất quán chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm
Lời giải chi tiết:
Sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm là khung cảnh mùa thu tiêu điều, xơ xác, ảm đạm, hắt hiu mang tâm trạng buồn, lạnh lẽo, cô đơn, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Sau khi đọc Câu 6
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nói lên suy nghĩ về tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự riêng của tác giả.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Vận dụng những hiểu biết, suy nghĩ của mình để tìm ra tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cảm xúc mùa thu không chỉ vẽ nên một bức tranh thu giàu chất gợi hình mà còn gợi lên trong ta một nỗi niềm sâu kín. Mượn hình ảnh của thiên nhiên để nói lên tâm trạng của mình, đó là nỗi lo âu thế sự, nỗi nhớ quê hương cùng nỗi cô đơn, lạnh lẽo của tác giả. Tác giả như đang khắc họa bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thờ loạn lạc, bất an, chao đảo. Nỗi buồn lạc lõng giữa thiên nhiên phải chăng cũng là nỗi chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc. Nỗi nhớ quê hương tha thiết, dồn nén không thể giải tỏa được, đồng thời vẽ ra những hình ảnh quen thuộc về cuộc sống quê nhà khắc sâu tâm trạng lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Cảm xúc mùa thu
- Soạn bài Tự tình (Bài 2) SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - siêu ngắn
- Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - siêu ngắn
- Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 51 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - siêu ngắn
- Soạn bài Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - siêu ngắn
- Soạn bài Nói và nghe Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu của một vấn đề SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - siêu ngắn
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Cánh Diều - Xem ngay