Tài liệu hướng dẫn soạn văn 9 Các phương châm hội thoại của Đọc Tài Liệu gồm 2 phần:
- Kiến thức cơ bản
- Hướng dẫn trả lời câu hỏi sách giáo khoa
Đây là bài soạn văn 9 tập 1 chi tiết, giúp các em học sinh nắm vững những kiến thức quan trọng của bài học này.
Tham khảo...
I. Kiến thức cơ bảnvề phương châm hội thoại
1. Phương châm hội thoại
- Phương châm hội thoại thuộc môn học chuyên nghiên cứu phần nội dung của ngôn từ trong mối quan hệ với ngữ cảnh, với tình huống giao tiếp.
- Khi giao tiếp, người nói phải tuân thủ những quy định. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại.
- Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng).
- Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất).
- Nghĩa chung, phương châm gồm có 2 từ tố “phương pháp" và "châm ngôn" ghép lại. Phương châm là châm ngôn nói lên phương pháp, chỉ đạo tư tưởng, hoặc ngôn ngữ, hoặc hành động của con người.
- Phương châm hội thoại là phương pháp, cách thức mà chúng ta cần biết để điều khiển tư tưởng và ngôn ngữ khi giao tiếp trong xã hội.
2. Các phương châm hội thoại
Có 5 phương châm hội thoại chính:
- Các phương châm chi phối nội dung hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức.
- Phương châm chi phối quan hệ giữa các cá nhân: phương châm lịch sự
Nghe bài giảng các phương châm hội thoại
- Cô giáo: Trần Thị Vân Anh
- Nguồn: Channel OnThiTuyenSinhLop10
- Xem video bài giảng trên yotube
II. Hướng dẫn soạn bài các phương châm hội thoại chi tiết
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi soạn văn 9 Các phương châm hội thoại từ trang 8 đến trang 11 SGK Ngữ Văn 9 tập 1
Phương châm về lượng.
Câu 1 (Trang 8 SGK Ngữ văn 9 tập 1): Đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi.
An: - Cậu có biết bơi không?
Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
Trả lời.
Câu trả lời của Ba: ...Dĩ nhiên là ở dưới nước... không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Vì từ “bơi” hàm nghĩa “bơi ở dưới nước”. Điều mà An cần biết là địa điểm học bơi của Ba.
Nói mà không có nội dung là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp vì câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải một nội dung nhất định.
Như vậy câu nói phải có nội dung đúng như yêu cầu của giao tiếp, không nói thiếu những gì mà giao tiếp yêu cầu.
Câu 2 (Trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1): Đọc truyện cười Lợn cưới áo mới và trả lời câu hỏi
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng tới chiều không thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
Trả lời
- Đọc truyện "Lợn cưới, áo mới" ta thấy vì muốn khoe khoang nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói những nội dung không cần thiết. Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện. Lẽ ra anh "lợn cưới" chỉ cần hỏi: "Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?" và anh "áo mới" chỉ cần trả lời "tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả". Truyện cười này phê phán tính nói khoác.
- Như vậy, khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu:
- Lời nói phải có thông tin; thông tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Nội dung của lời nói phải đủ (không thiếu, không thừa).
=> Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu (phương châm về lượng)
Phương châm về chất.
Bài tập trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật!
Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:
-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh kia giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.
(Theo truyện cười dân gian Việt Nam)
Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
Trả lời
- Tiếng cười trong truyện cười có tác dụng lên án, phê phán những cái xấu. Ở mẩu chuyện trên, tình tiết gây cười nằm ở lời đối đáp giữa hai nhân vật, đặc biệt là ở lời thoại cuối. Cái xấu bị phê phán ở đây là tính nói khoác, nói không đúng sự thật.
- Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta: khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nói những gì mà mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. Đây cũng chính là phương châm về lượng mà người giao tiếp phải tuân thủ.
Hướng dẫn soạn bài các phương châm hội thoại phần Luyện tập
Câu 1 (Trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Các câu sau mắc lỗi phương châm về lượng như thế nào?
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b) Én là một loài chim có hai cánh.
Trả lời: Lỗi câu
a) Thừa nuôi ở nhà, vì gia súc đã có nghĩa là thủ nuôi trong nhà.
b) Thừa có hai cánh, vì tất cả loài chim đều có hai cánh (không riêng gì chim én)
Câu 2 (Trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Chọn từ ngữ thích hợp điều vào chỗng trống
Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống - (…) - trong các câu sau cho thích hợp:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là (…)
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là (…)
c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là (…)
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là (…)
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là (…)
(1- nói trạng; 2 - nói nhăng nói cuội; 3 - nói có sách, mách có chứng; 4 - nói dối; 5 - nói mò)
Trong các câu ở bài tập trên (2), câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng vi phạm phương châm này?
Trả lời
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì là nói dối.
c) Nói một cách hú họa, không căn cứ là nói mò.
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng.
Các từ ngữ in nghiêng đều chỉ những cách nói liên quan đến những phương. châm hội thoại về chất:
• Nói điều mà mình tin là đúng: (a)
• Nói điều mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực: (b), (c), (d), (e).
Câu 3 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Trong truyện sau, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? Tại sao?
CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG
Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng hỏi:
Một người bạn an ủi:
- Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!
Anh kia giật mình hỏi lại:
- Thế à? Rồi có nuôi được không?
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Trả lời
Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?"; thừa nội dung.
Người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng.
Câu 4 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: [...].
a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là...
b) Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,...
Trả lời
a) Trường hợp phải đưa ra một nhận định hoặc một thông tin nhưng chưa có bằng chứng, đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt sau, nhằm báo rằng những nhận định hoặc thông tin đó chưa được kiểm chứng: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không làm thì, theo tôi nghĩ, hình như là.
b) Trường hợp người nói muốn nhắc lại cho người nghe thấy điều mình đã nói, điều mọi người đã biết mà không vi phạm phương châm về lượng: như tôi đã trình bày, như tôi được biết.
Câu 5 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Giải thích nghĩa các thành ngữ và các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào: ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
Trả lời
- Ăn đơm nói đặt: đặt điều vu khống.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: bịa đặt, vu khống.
- Cãi chày, cãi cối: có tranh cãi dù không có lí lẽ.
- Khua môi mùa mép: khoác lác, ba hoa.
- Nói dời nói chuột: nói linh tinh, không có mục đích nghiêm chỉnh.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa nhưng không thực hiện.
Tất cả thành ngữ trên đều chỉ cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
Soạn bài các phương châm hội thoại ngắn nhất
Nội dung dưới đây gồm các ý chính giúp các em tham khảo để tự hoàn thành bài soạn của mình:
Tham khảo thêm:
- Soạn bài các phương châm hội thoại (tiếp theo trang 21)
// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 9 Các phương châm hội thoại này sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc bạn luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn văn 9 các phương châm hội thoại một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.