Nguyên tố 51 trong Bảng tuần hoàn hóa học chính là nguyên tố Antimon. Đặc điểm, tính chất, ứng dụng ra sao? Cùng Admin tìm hiểu Antimon ngay trong bài chia sẻ dưới đây nhé!
Xem thêm:
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học kim loại kiềm thuộc nhóm nào? Đặc điểm, tính chất Bảng tuần hoàn hóa học: Các thông tin cần phải biết! Chinh phục các nguyên tố trong bảng tuần hoàn hóa học với 4 phương pháp đọc, hiểu siêu dễ!
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là một bảng có thứ tự được sắp xếp của các nguyên tố hóa học theo thứ tự tăng dần của số hiệu nguyên tử của chúng. Bảng này được sử dụng để tổ chức và phân loại các nguyên tố hóa học và cung cấp cho chúng ta thông tin về tính chất hóa học của các nguyên tố này. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học được tạo ra và phát triển bởi các nhà khoa học người Nga Mendeleev và người Anh Moseley vào khoảng giữa thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Trên thực tế, không hề có một định nghĩa nào từ trước đến nay nói về định nghĩa hay khái niệm bảng tuần hóa. Các em có thể ghi nhớ đơn giản, đây là bảng sắp xếp các nguyên tố hóa học theo quy tắc sau:
Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. Các nguyên tố được xếp cùng một hàng phải là các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử. Các nguyên tố có số electron hóa trị trong nguyên tử như nhau phải được xếp thành một cột.
Nguyên tố 51 trong Bảng tuần hoàn hóa học chính là nguyên tố Antimon.
Nguyên tố 51 trong Bảng tuần hoàn hóa học là gì?
- Ký hiệu hóa học: Sb.
- Nguyên tử khối: 121,75g/mol.
- Số đơn vị điện tích hạt nhân: Z = 51.
- Độ âm điện: 2,05.
- Cấu hình: [Kr] 4d10 5s2 5p3 .
- Vị trí: Ô số 51; Chu kỳ 5; Nhóm VA.
- Có 5e lớp ngoài cùng. Cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2 np3 .
Nguyên tố 51 là Antimon (Sb) có các đặc tính vật lý và hóa học như sau:
Đặc tính vật lý Trạng thái ở điều kiện tiêu chuẩn: chất rắn. có một vài dạng đặc thù (có thể là SB dạng rắn hoặc dạng hơi, …) ở hai dạng chủ yếu là dạng không kim loại và dạng kim loại. Trong đó: Đối với dạng không kim loại (với đặc tính là một loại chất rắn màu vàng) có thể được tạo nên nhừ việc ngưng tụ hơi Antimon, nó có thể tan trong CS2 , kém bền hơn cả As vàng và chỉ tồn tại được tại nhiệt độ rất thấp. Đối với dạng kim loại: Antimon có màu trắng hoặc phơn phớt đỏ, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt; nhưng giòn và dễ bị nghiền thành bột; trái ngược với Antimon không kim loại, Antimon kim loại không thể tan trong CS2 Màu sắc: màu bạc trắng Điểm nóng chảy: 630.63 K (357.48 °C) Điểm sôi: 1750 K (1477 °C) Khối lượng riêng: 6.697 g/cm³ Độ cứng Mohs: 3 Điện tích ion hóa: 8.608 eV Đặc tính của Nguyên tố 51
Đặc tính hóa học Số oxi hóa phổ biến: -3, +3, +5
Antimon tác dụng được với axit nitric và hydrocloric nóng, và tác dụng không hoàn toàn được với acid sulfuric đậm đặc. Antimon tác dụng được với halogen để tạo thành hợp chất halogenua antimon. Antimon là chất khử mạnh trong các phản ứng oxi hóa khử và được sử dụng làm chất chống cháy trong nhựa, cao su, vải, giấy… Antimon là thành phần chính của hợp kim antimon, được sử dụng trong việc sản xuất vật liệu chống mòn, vật liệu cách nhiệt và đồng hồ. Tóm lại, Antimon là một nguyên tố phi kim, có tính chất khử mạnh và được sử dụng trong nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau. Một số tính chất cụ thể như sau
Tính chất vô định hình: Antimon có thể tạo ra nhiều hợp chất vô định hình (không có hình dạng cụ thể) như SbCl5, SbBr3, SbI3. Các hợp chất này có thể dễ dàng trao đổi electron, tham gia vào các phản ứng oxi-hoá khử, và có tính chất acid. Tính chất kim loại: Antimon có tính chất kim loại kém, nhưng còn được coi là kim loại vì nó có khả năng tạo ra ion dương. Antimon thường tìm thấy dưới dạng hợp chất với các nguyên tố khác, thường là sulfua (Sb2S3) hoặc oxit (Sb2O3). Tính chất oxi-hoá khử: Antimon có thể tồn tại ở các trạng thái oxi hóa khác nhau như Sb(III) và Sb(V). Trong các hợp chất, Sb(III) thường có tính khử, còn Sb(V) có tính oxi hóa. Antimon có thể tham gia vào các phản ứng oxi-hoá khử như phản ứng trao đổi, phản ứng khử, phản ứng oxi hóa. Tính chất khử trùng: Antimon và các hợp chất của nó có tính khử trùng và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Ví dụ, Sb2S3 được sử dụng để điều trị nhiều bệnh da liễu và các bệnh nhiễm trùng khác. Antimon cũng có tính chất chống khuẩn và được sử dụng trong sản xuất chất khử trùng. Ở điều kiện thời Antimon không bị biến đổi. Như vậy, Sb không có phản ứng hóa học với Oxi.
Khi Antimon tác dụng với phi kim:
- Dạng bột, cháy trong khí Cl2 tạo ra TriClorua.
2Sb + 3Cl2 à 2SbCl3
- Ngoài ra Sb còn có thể phản ứng với Br2 ; I2 ; S; … trong điều kiện nhiệt độ cao (đun nóng).
2Sb + 3Br2 à 2SbBr3
2Sb + 3I2 à 2SbI3
Khi Antimon tác dụng với kim loại
Thông thường, Antimon chỉ có thể tác dụng được với các kim loại kiềm, kiềm thổ hoặc một số kim loại thông thường như Mg, Zn, … tạo ra Antimonua kim loại (sản phẩm này sẽ dễ bị phân hủy trong axit).
2Sb + 3Mg à Mg3 Sb2 .
2Sb + 3Zn à Zn3 Sb2 .
Khi Antimon tác dụng với axit
Sb sẽ không tan trong dung dịch axit loãng mà nó chỉ có thể tan trong axit đặc, cụ thể:
3Sb + 5HNO3(đặc) à 3HsbO3 + 5NO2 + H2 O.
Nguyên tố antimon (hay còn gọi là antimonit, Antimony) là một kim loại xám-bạc, có số hiệu nguyên tử là 51 và ký hiệu hóa học là Sb. Antimon có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và công nghiệp, như sau:
Ứng dụng của Nguyên tố 51 trong bảng tuần hoàn
Hợp kim: Antimon được sử dụng để sản xuất hợp kim, đặc biệt là hợp kim chì-antimon (Pb-Sb) và hợp kim bismut-antimon (Bi-Sb). Các loại hợp kim này có tính chất chống ăn mòn tốt và được sử dụng trong sản xuất ống dẫn nước và các bộ phận liên quan đến nước. Chất khử: Antimon có tính khử mạnh, và được sử dụng để sản xuất chất khử trong quá trình sản xuất thủy ngân và một số kim loại khác. Chất chống cháy: Antimon được sử dụng để sản xuất các chất chống cháy, đặc biệt là trong sản xuất chất chống cháy polyvinyl chloride (PVC). Các hợp chất antimon có khả năng làm chậm quá trình đốt cháy và giảm nguy cơ cháy nổ. Dược phẩm: Antimon có tính kháng khuẩn và độc tính cao, và được sử dụng trong sản xuất một số loại thuốc trị nhiễm trùng, đặc biệt là trong điều trị nhiễm trùng gan. Điện tử: Antimon được sử dụng trong sản xuất các linh kiện điện tử, đặc biệt là trong sản xuất diode và transistor. Trang sức: Antimon có một màu trắng bạc đặc trưng, và được sử dụng để sản xuất các sản phẩm trang sức. Sử dụng trong sản xuất pin: Antimon được sử dụng để sản xuất pin có chất lượng cao nhờ vào tính chất tăng cường hiệu suất của nó. Sử dụng trong ngành y tế: Antimon và hợp chất của nó được sử dụng trong ngành y tế để điều trị các bệnh ngoài da, bệnh truyền nhiễm và các loại bệnh khác. Sử dụng trong sản xuất thủy tinh: Antimon được sử dụng để làm cho thủy tinh cứng hơn và độ bền cao hơn. Sử dụng trong sản xuất mực in: Antimon được sử dụng để sản xuất mực in với độ bền cao và độ phân giải tốt. Sử dụng trong sản xuất sản phẩm gốm sứ: Antimon cũng được sử dụng để tạo ra sản phẩm gốm sứ với tính chất chống cháy và độ bền cao. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng antimon là một chất độc và có thể gây hại đến sức khỏe nếu không được sử dụng đúng cách.
Antimon (Sb) có thể được sản xuất bằng phương pháp đốt khí antimonit (Sb2S3) trong không khí.
Phương pháp điều chế Antimon
Đầu tiên, antimonit được nghiền thành bột và đưa vào lò đốt với khí oxi (O2) để chuyển đổi thành antimon trioxit (Sb2O3): 2Sb2S3 + 9O2 → 2Sb2O3 + 6SO2
Tiếp theo, antimon trioxit được đưa vào lò nung kèm với than cốc để tạo ra antimon kim loại: 2Sb2O3 + 3C → 4Sb + 3CO2
Antimon cũng có thể được điều chế bằng cách phản ứng giữa axit clohidric (HCl) và hợp chất antimon (III) sulfua (Sb2S3): Sb2S3 + 6HCl → 2SbCl3 + 3H2S
Sau đó, antimon (III) clorua (SbCl3) được khử bằng natri (Na) để tạo ra antimon kim loại: SbCl3 + 3Na → Sb + 3NaCl
Quá trình điều chế antimon từ antimonit cũng được sử dụng để sản xuất hợp chất antimon khác, chẳng hạn như antimon oxit (Sb2O4) và antimon clorua (SbCl3).
Antimon có thể được điều chế bằng phương pháp khử oxit của antimonit (Sb2S3) bằng cacbon. Quá trình điều chế như sau:
Trộn antimonit với cacbon và đưa vào lò nung ở nhiệt độ khoảng 1000-1200 độ C. Quá trình khử sẽ xảy ra, antimon sẽ được sản xuất và thu được trong dạng chất rắn. Tiếp theo, antimon có thể được tinh luyện bằng phương pháp nung chảy hoặc phương pháp điện phân. Ngoài ra, antimon cũng có thể được chiết từ quặng sunfua antimon bằng phương pháp điện phân hoặc phương pháp nung chảy. Tuy nhiên, phương pháp khử bằng cacbon được sử dụng phổ biến hơn vì nó đơn giản và tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh kiến thức học được trong sách vở, câu thần chú 51 trong bảng tuần hoàn hóa học còn được xem như một sự châm biếm để công kích người khác.
Nguyên tố thứ 51 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học quan trọng nhất là antimon (stivium), còn được gọi là Sb. Stibi là nguyên tố hóa học được ký hiệu là Sb và số nguyên tử 51. Ở Trung Quốc, Sb thường được sử dụng để nguyền rủa mọi người trên internet. Trong đó, Sb được đọc là Shabi = 傻逼, có nghĩa là đần độn, đần độn.
Tóm lại, nguyên tố 51 trong bảng tuần hoàn hóa học là antimon - Nguyên tố quan trọng có nhiều ứng dụng đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất hóa chất, công nghiệp điện tử, ngành y tế, sản xuất vật liệu chống cháy, sản xuất mực in đến sản xuất sản phẩm gốm sứ.
Trên đây là một số vấn đề liên quan đến nguyên tố thứ 51 của bảng tuần hoàn hóa học. Hy vọng đây sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho quá trình nghiên cứu và làm việc của các bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc cần thêm thông tin. Các em có thể comment để Admin biết nhé! Chúc may mắn được điểm cao môn Hóa với những thông tin trên!