Tổng quan
Thang điểm nhóm đánh giá
Kiểu dáng | |
Vận hành | |
Tiện nghi | |
An toàn | |
Giá cả |
3.8
Bạn muốn mua bảo hiểm ô tô chuẩn Mỹ giá tốt? Điền ngay thông tin để giữ chỗ, ưu đãi đặc quyền đến từ Liberty dành riêng cho bạn!
Giới thiệu chung KIA Cerato 2018
Thông tin bài viết đã cũ, mời các bác tham khảo bài viết mới cập nhật tại link: Đánh giá Kia K3 2024: Lựa chọn xứng tầm cho phân khúc hạng C
KIA Cerato/K3 thế hệ mới là một mẫu sedan du lịch khá ăn khách tại Việt Nam. Xe có mặt trên thị trường từ tháng 4/2013 với tên gọi K3. Đến tháng 4/2016, THACO đổi tên thành Cerato với một số thay đổi ở ngoại thất và trang bị.
Với diện mạo trẻ trung, tiện nghi hấp dẫn cùng giá bán phải chăng, KIA Cerato 2018 luôn xếp trong TOP 10 xe bán chạy nhất tháng. Gần đầy nhất, trong tháng 11/2017, doanh số của xe đạt 550 chiếc, chỉ xếp sau hai “lão làng” là Mazda 3và Toyota Corolla Altis. Doanh số cộng dồn sau hơn 3 năm góp mặt là hơn 17.000 xe.
Xem thêm:
Đánh giá sơ bộ xe Kia Cerato 2017
KIA Cerato được ưa chuộng nhất phân khúc sedan hạng C
Giá bán KIA Cerato 2018
Hiện tại, KIA Cerato 2018 đang được THACO lắp ráp trong nước và phân phối với 3 phiên bản sau:
KIA Cerato 1.6MT: 519 triệu đồng
KIA Cerato 1.6AT: 579 triệu đồng
KIA Cerato 2.0AT: 629 triệu đồng
Đây có thể nói là một lợi thế cực kì cạnh tranh cho KIA Cerato 2018 trong phân khúc C. Bởi, con số này trên một số đối thủ lần lượt là: Mazda 3 1.5L AT: 649 triệu , Hyundai Elantra1.6AT: 609 triệu, Toyota Corolla Altis 1.8E CVT 707 triệu đồng, đều cao hơn Cerato từ 30-70 triệu đồng. Hấp dẫn hơn, mức giá của đại diện KIA lại chỉ nhỉnh hơn cái tên “hot” ở phân khúc B là Vios G CVT 14 triệu đồng.
Ngoại thất KIA Cerato 2018
Về kích thước, số đo Dài x Rộng x Cao của xe lần lượt là 4.560 x 1.780 x 1.445 (mm), trục cơ sở 2.700mm. Dáng vẻ gọn gàng kết hợp với khoảng sáng gầm 150mm, bán kính quay vòng 5,3m giúp KIA Cerato 2018 xoay trở linh hoạt trong đô thị. Ngoài ra những con số này cũng hoàn toàn không thua kém các đối thủ. Riêng về trục cơ sở thì ngang hẳn với Mazda 3, Toyota Corolla Altis và Honda Civic.
Phía trước, mặt ca-lăng của KIA Cerato 2018 chuyển từ dạng tổ ong sang cấu trúc kim cương khá đẹp và cá tính. Cụm chiếu sáng được tái thiết kế trẻ trung, vuốt dài sang hai bên. Đèn sương mù bố trí vào hai mép lưới tải nhiệt dưới, kết hợp với hai hốc gió sắc nhọn hai bên tạo thành 1 tổng thể “mũi hổ” đặc trưng của xe KIA mới. Cả ba phiên bản đều sử dụng đèn pha Halogen dạng thấu kính có chức năng tự động bật/tắt, “đính kèm” dải đèn LED chạy ban ngày sắc sảo.
Trong khi đó, “body” xe với các đường nét bo tròn khá mềm mại, không sắc cạnh như trên Altis hay Elantra. Dáng vẻ này có thể nói là phù hợp cho cả khách hàng nam và nữ.
Gương chiếu hậu được “uốn nắn” sắc nét, tích hợp đèn báo rẽ LED và chức năng gập, chỉnh điện tiêu chuẩn. Tay nắm cửa, viền chân kính được mạ chrome tăng thêm vẻ lịch lãm cho xe. KIA Cerato 2018 lăn bánh trên la-zăng 16-inch (bản 1.6MT) và kích thước 17-inch cho hai bản 1.6 AT và 2.0 AT.
Ở phía sau, chi tiết nổi bật nhất chính là cụm đèn hậu với viền LED cách tân kiểu mới. Dải đèn phanh được “gom” lại liền mạch, sử dụng bóng LED trên cả 3 phiên bản. Các vị trí đèn báo lùi và đèn báo rẽ vẫn sử dụng bóng dây tóc halogen. Ống xả tạo hình oval bản rộng thay vì bo tròn như trên K3. Đặc biệt, KIA còn bố trí một cánh hướng gió nhỏ phía sau giúp xe trông thể thao hơn.
Tương tự phần đầu xe, vị trí phía sau cũng gồm 4 cảm biến lùi, camera lùi ngay dưới logo là trang bị tiêu chuẩn trên cả 3 phiên bản.
Nội thất KIA Cerato 2018
Có cùng trục cơ sở với Altis, Mazda 3, Honda Civic, KIA Cerato 2018 đem đến cho khách hàng một không gian thật sự rộng rãi và thoải mái. Đồng thời, danh sách trang bị tiện nghi cũng có thể nói là “hết ý”, hơn hẳn Toyota Corolla Altis hay Chevrolet Cruze.
Cả ba phiên bản đều sử dụng ghế ngồi bọc da màu “be” sáng sủa, tạo cảm giác khá “mát mắt” khi bước vào. Hàng ghế trước có tựa lưng ôm vừa vặn cơ thể, phần đệm ngồi dày và êm. Trên hai bản AT, vị trí lái chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 hướng trong khi bản MT là chỉnh cơ 6 hướng.
Hàng ghế sau có bề tựa tay to, dày bản, khoảng để chân rất dư dả và khoảng cách đầu người lên trần xe cũng rất tốt. Nhìn chung, với những người cao trung bình 1m75 ngồi sẽ hoàn toàn thoải mái. So cùng phân khúc thì KIA Cerato 2018 rộng ngang Altis và rộng hơn Elantra và Mazda 3.
Tương xứng với ngoại thất, bảng tablo cũng gồm những đường cong dồn ưu tiên về hướng người lái. Tuy nhiên, hệ thống nút bấm trên KIA Cerato 2018 lại khá “chằng chịt”. Dù được sắp xếp gọn gàng dễ sử dụng nhưng cho cảm giác kém sang. Nếu để ý thì sẽ thấy rằng các xe hạng C bây giờ như Honda Civic, Mazda 3 hay Elantra đều đã tối giản hóa nút bấm đi rất nhiều.
Vô-lăng của KIA Cerato 2018 ba chấu bọc da, tùy chỉnh 4 hướng, thiết kế tương đồng với Morning và Grand Sedona. Các nút bấm chức năng tích hợp như đàm thoại, điều chỉnh âm thanh, cruise control...dễ dàng sử dụng chỉ với hai ngón cái. Bên cạnh đó, hai lẫy chuyển số ở phía sau còn giúp “bác tài” ép tua máy hay tăng tốc theo ý muốn.
Ở phía trước, cụm 2 đồng hồ analog hiển thị vòng tua, tốc độ, thông tin lái hay tình trạng xe to, rõ ràng, người lái không gặp khó khăn khi quan sát.
Hệ thống thông tin giải trí trên KIA Cerato 2018
Xe Hàn vốn nổi tiếng vì nhiều “đồ chơi” và KIA Cerato 2018 cũng không là ngoại lệ. Hệ thống thông tin giải trí của xe có thể nói là gần như đầy đủ, hơn hẳn Corolla Altis hay Chevrolet Cruze dù giá thấp hơn vài chục triệu đồng.
Khách hàng sẽ có dàn âm thanh 6 loa đi kèm đầu DVD, màn hình giải trí hiển thị đa thông tin, hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX/iPOD/Radio và định vị GPS cùng bản đồ dẫn đường.
Khác với Altis và Mazda 3 dùng điều hòa tự động 1 vùng, điều hòa trên KIA Cerato 2018 là loại tự động 2 vùng độc lập có tính năng lọc khí bằng ion. Chưa hết, đại diện của KIA còn hơn hai đối thủ Nhật ở cửa gió dành cho hàng ghế sau - trang bị rất cần thiết vào mùa hè.
Đặc biệt, vượt lên trên tất cả đối thủ, KIA Cerato 2018 là dòng xe duy nhất trong phân khúc có sạc không dây.
Trên hai bản AT, một số tiện nghi khác gồm cửa sổ trời chỉnh điện, đèn trang điểm, gương chiếu hậu chống chói và cốp sau mở tự động thông minh.
Động cơ - hộp số KIA Cerato 2018
KIA Cerato 2018 được trang bị 2 tùy chọn động cơ, cụ thể:
Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 1.6 lít tạo ra công suất tối đa 128 mã lực tại 6.300 vòng/phút, cùng moment xoắn cực đại 157Nm khi tốc độ động cơ đạt 4.850 vòng/phút. Khối động cơ này sẽ được trang bị kèm với hộp số tay hoặc tự động 6 cấp.
Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 2.0 lít mang đến công suất tối đa 159 mã lực tại 6.500 vòng/phút và moment xoắn cực đại 194Nm tại 4.800 vòng/phút. Khối động cơ này được "lắp ghép" với hộp số tự động 6 cấp để dẫn động cho 2 bánh trước.
Ngoài ra, hãng xe Hàn Quốc còn cung cấp cho khách hàng 3 chế độ lái gồm: Eco - Normal - Sport cho hai phiên bản số tự động.
An toàn KIA Cerato 2018
Các tính năng an toàn của KIA Cerato 2018 2.0 gồm 6 túi khí, sự hỗ trợ và bảo vệ “tận răng” với phanh ABS/EBD/BA, hệ thống cân bằng điện tử ESP, kiểm soát thân xe VSM, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC, kiểm soát hành trình Cruise Control, cảm biến đỗ xe trước/sau, camera lùi, hệ thống chống trộm, khóa cửa điều khiển từ xa...
Kết luận
Tóm gọn lại, ta có thể nhận thấy những lợi thế chính của KIA Cerato 2018 gồm: diện mạo trẻ trung, năng động phù hợp với cả khách hàng nam và nữ; trang bị tiện nghi nhiều, hữu ích; tính năng an toàn đầy đủ và hơn hết là giá cả cực kì hấp dẫn. Cộng thêm chế độ bảo hành 3 năm không giới hạn km, đây có thể nói là chiếc sedan hạng C đáng cân nhắc hiện nay. Bạn cần 1 chiếc xe phục vụ gia đình, hỗ trợ công việc và đi xa cuối tuần, hãy đến showroom KIA và lái thử KIA Cerato 2018.
Đăng ký ngay kênh Youtube của danhgiaXe để cập nhật sớm nhất những thông tin thú vị, hữu ích TẠI ĐÂY.
Nội dung bài viết đã cũ, mời các bác tham khảo bài đánh giá phiên bản mới nhất tại: Đánh giá Kia K3 2022: thiết kế đẹp mắt cùng giá bán và trang bị hấp dẫn hàng đầu phân khúc
Thông số kỹ thuật
KIA Forte / Cerato 1.6L MT584 triệu | KIA Forte / Cerato 1.6 AT637 triệu | KIA Forte / Cerato 2.0 AT696 triệu | KIA Cerato 1.6 MT612 triệu |
Dáng xe Sedan | Dáng xe Sedan | Dáng xe Sedan | Dáng xe Sedan |
Số chỗ ngồi 5 | Số chỗ ngồi 5 | Số chỗ ngồi 5 | Số chỗ ngồi 5 |
Số cửa sổ 4.00 | Số cửa sổ 4.00 | Số cửa sổ 4.00 | Số cửa sổ 4.00 |
Kiểu động cơ | Kiểu động cơ | Kiểu động cơ | Kiểu động cơ |
Dung tích động cơ 1.60L | Dung tích động cơ 1.60L | Dung tích động cơ 2.00L | Dung tích động cơ 1.60L |
Công suất cực đại 128.00 mã lực , tại 6300.00 vòng/phút | Công suất cực đại 128.00 mã lực , tại 6300.00 vòng/phút | Công suất cực đại 159.00 mã lực , tại 6500.00 vòng/phút | Công suất cực đại 128.00 mã lực , tại 6300.00 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 157.00 Nm , tại 4850 vòng/phút | Momen xoắn cực đại 157.00 Nm , tại 4850 vòng/phút | Momen xoắn cực đại 194.00 Nm , tại 4800 vòng/phút | Momen xoắn cực đại 157.00 Nm , tại 4.850 vòng/phút |
Hộp số 6.00 cấp | Hộp số 6.00 cấp | Hộp số 6.00 cấp | Hộp số 6.00 cấp |
Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km | Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km | Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km | Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Điều hòa Tự động hai vùng | Điều hòa Tự động hai vùng | Điều hòa Tự động hai vùng | Điều hòa Tự động hai vùng |
Số lượng túi khí 02 túi khí | Số lượng túi khí 02 túi khí | Số lượng túi khí 06 túi khí | Số lượng túi khí 02 túi khí |